6.1 Trồng dặm
Khoảng 30 – 40 ngày sau khi trồng, nếu thấy mất khoảng > 0,8 m thì phải trồng dặm. Nên dặm vào buổi chiều hoặc lúc trời mát. Có thể lấy bớt các hom đã nảy mầm ở chỗ mọc dày để dặm những chỗ thiếu. Nhưng tốt nhất là dùng các hom đã nảy mầm đặt thêm ở các đầu hàng hoặc hom đã được ươm trong bầu đất chuẩn bị trước đó.
Kỹ thuật dặm: Đào rãnh sâu ngang với đáy rãnh lúc trồng, đặt cây dặm và lấp kín gốc. Khi dặm đất phải đủ ẩm, cây đem dặm phải cắt bớt lá để hạn chế thoát hơi nước, nén chặt đất vào gốc cây dặm. Nếu có điều kiện cần tưới ngay sau khi dặm.
6.2 Phân bón và cách bón phân cho mía
6.2.1 Lượng phân bón cho 1 ha mía
- Vôi: 0,8 – 1,5 tấn.
- Phân hữu cơ: 10 - 20 tấn (phân chuồng, phân rác, bã bùn, tro,…) hoặc 1 – 2 tấn phân hữu cơ vi sinh.
- Phân hoá học: Tùy theo loại đất và điều kiện canh tác ở mỗi vùng mà điều chỉnh lượng phân bón sao cho phù hợp, trung bình như sau:
Bảng 23. Liều lượng phân N, P, K cho từng loại đất và mức độ thâm canh ở mỗi vụ mía tơ
Loại đất trồng mía |
Mức độ thâm canh |
Lượng bón (kg/ha) |
||
Đạm (N) |
Lân (P2O5) |
Kali (K2O) |
||
Đất xám cát và xám bạc màu |
Cao |
200 - 250 |
90 - 100 |
180 - 200 |
Trung bình |
160 - 200 |
60 - 90 |
150 - 180 |
|
Đất cát pha |
Cao |
180 - 220 |
80 - 100 |
160 - 180 |
Trung bình |
140 - 180 |
50 - 80 |
140 - 160 |
|
Đất đồi (đỏ vàng) |
Cao |
200 - 230 |
80 - 100 |
150 - 180 |
Trung bình |
150 - 200 |
60 - 80 |
120 - 150 |
|
Đất phèn |
Cao |
200 - 250 |
100 - 120 |
180 - 220 |
Trung bình |
160 - 200 |
80 - 100 |
150 - 180 |
|
Đất phù sa cổ |
Cao |
180 - 220 |
70 - 90 |
160 - 180 |
Trung bình |
140 - 180 |
50 - 70 |
120 - 160 |
Tuỳ theo mức độ thâm canh để đạt được các năng suất mía khác nhau mà bón với lượng khác nhau. Cụ thể là:
Bảng 24. Liều lượng phân N, P, K cho từng mức năng suất ở mỗi vụ mía tơ.
Năng suất mía (tấn/ha) |
Lượng phân hoá học cần bón/ha |
||
Đạm (N) |
Lân (P2O5) |
Kali (K2O) |
|
Từ 70 - 80 |
180 - 200 |
60 - 80 |
150 - 180 |
Từ 90 - 100 |
200 - 250 |
80 - 100 |
180 – 220 |
> 100 |
250 - 280 |
100 - 120 |
220 - 240 |
Lưu ý: Khi bón phân đơn hoặc phân NPK hỗn hợp, cần quy đổi hàm lượng N, P2O5, K2O tương đương với tỷ lệ nêu trên. Ở những vùng có lượng mưa lớn, xói mòn mạnh nên bón bổ sung các phân có chứa trung và vi lượng như sắt, man-gan và ma-nhê.
6.2.2 Bón lót
- Đất trồng mía có pH dưới 5, cần bón lót vôi bột (CaO) trước lần cày bừa cuối cùng, với lượng từ 800 – 1.000 kg/ha.
- Bón lót toàn bộ phân hữu cơ, phân lân, 1/3 lượng đạm và 1/3 lượng kali. Trường hợp cần phải xử lý mối và bọ hung thì bón thêm thuốc trừ sâu dạng hạt (20 – 30 kg/ha thuốc Basudin 10H, Furadan 3 G hoặc Diaphos 10 H).
- Ngay sau khi bón lót, nên lấp 1 lớp đất mỏng 1 - 3 cm rồi mới đặt hom.
6.2.3 Kỹ thuật bón thúc
- Lần 1 (thúc đẻ): Khi mía 4 - 5 lá bón 1/3 lượng đạm và 1/3 lượng kali.
- Lần 2 (thúc lóng): Khi mía 9 - 10 lá (khi mía có 1 – 2 lóng), bón 1/3 lượng đạm và 1/3 lượng kali.
Lưu ý: Trước khi bón thúc, ruộng phải dọn sạch cỏ dại, đất phải đủ độ ẩm. Phân được rải đều dọc theo hàng mía. Sau khi bón phân phải xới xáo vùi lấp phân để hạn chế bốc hơi, rửa trôi.
6.3 Tưới tiêu
6.3.1 Tưới nước
- Chỉ tiến hành tưới nước bổ sung cho mía vào các giai đoạn khô hạn kéo dài, đặc biệt là giai đoạn mọc mầm, đẻ nhánh và đầu vươn lóng.
- Phương pháp tưới: Tùy theo điều kiện, có thể áp dụng các phương pháp tưới nước cho mía phổ biến như tưới thấm, tưới nhỏ giọt, tưới phun và tưới tràn theo rãnh mía.
- Lượng tưới: 40 – 50 mm/lần tưới, tương ứng với 400 – 500 m3/ha/lần tưới. Tưới 1 - 2 lần/tháng.
6.3.2 Tiêu nước
Mía cần nhiều nước nhưng rất sợ úng, đặc biệt là thời kỳ cây con và thời kỳ vươn lóng. Để tránh bị úng, ruộng trồng mía phải bằng phẳng, thiết kế hệ thống tiêu nước ngay sau khi trồng, xung quanh ruộng cần có rãnh, mương đấu nối với hệ thống thoát nước để tránh bị đọng nước sau khi mưa to. Không nên để mía bị ngập úng quá 1 tuần.
6.4 Chăm sóc mía bằng cơ giới
- Những nơi có diện tích lớn, tập trung, ruộng bằng phẳng, có điều kiện cơ giới có thể dùng máy kéo MTZ892, MTZ80, MTZ50,… liên hợp với máy xới như: máy xới răng nhọn, máy xới cánh én, máy xới kiểu đĩa,... để diệt cỏ giữa 2 hàng mía, đảm bảo cho đất tơi, xốp, thoáng khí, giúp mía sinh trưởng tốt.
- Thường xới mía 2 lần:
+ Lần 1: Khi mía kết thúc mọc mầm (sau trồng hoặc sau thu hoạch vụ trước 30 – 40 ngày).
+ Lần 2: Khi mía kết thúc đẻ nhánh (sau trồng hoặc sau thu hoạch vụ trước 60 – 80 ngày).
- Chỉ dùng máy xới khi đất đủ ẩm, xới giữa 2 hàng mía cách gốc mía khoảng 20 cm.
6.5 Phòng trừ cỏ dại
Cần tiến hành làm cỏ sớm. Đặc biệt là ở giai đoạn mía < 4 tháng tuổi, phải đảm bảo ruộng mía luôn sạch cỏ dại.
- Biện pháp thủ công: Có thể dùng cuốc, bằng tay hoặc trâu, bò cày xới giữa hàng để diệt cỏ trong hàng mía.
- Biện pháp hóa học:
+ Ngay sau khi trồng: Nếu đất có nguồn cỏ nhiều có thể phun một trong các loại thuốc tiền nảy mầm như: Gesapax 500 FW (3 – 4 L/ha), Ansaron 80 WP (2 – 3 Kg/ha), Mizin 80 WP (3 – 6 Kg/ha) hoặc Dual Gold 906 EC (0,5 – 0,6 L/ha), tiến hành phun phủ toàn bộ ruộng, trong phạm vi từ 2 - 5 ngày sau khi trồng. Chú ý khi phun thuốc đất phải đủ ẩm.
+ Giai đoạn 30 - 40 ngày sau trồng: Có thể sử dụng thuốc Gesapax 500 FW (3 – 4 L/ha), phun vào giữa các hàng mía (tránh phun vào ngọn, lá mía).
+ Giai đoạn 2 - 4 tháng sau khi trồng: Nếu thấy cỏ xuất hiện nhiều do làm cỏ không kịp hoặc do trước đó không trừ cỏ, có thể sử dụng thuốc trừ cỏ tiếp xúc Gramoxone 20 SL, liều dùng từ 2 - 2,5 lít/ha (trừ cỏ lớn), trộn với 2 – 2,5 lít thuốc Gesapax 500 FW hoặc 2 – 2,5 kg thuốc Ansaron 80 WP (trừ cỏ non và hạn chế cỏ mọc trở lại) phun vào giữa các hàng mía, tránh phun lên mía.
+ Giai đoạn trên 4 tháng sau khi trồng: Nếu thấy có nhiều cỏ xuất hiện trở lại, có thể sử dụng thuốc Gramoxone 20 SL để phun trừ như trên, với lượng dùng từ 2 – 2,5 lít/ha, nếu ruộng mía có nhiều cỏ 2 lá mầm, có thể trộn thêm khoảng 1 lít thuốc 2,4 D (Zico 48 SL). Ở giai đoạn này cần phải làm sạch cỏ để tránh lây lan sang vụ mía gốc.
6.6 Phòng trừ một số loài sâu bệnh hại mía chủ yếu
6.6.1 Sâu đục thân
- Dùng thuốc Basudin 10 G hoặc Diaphos 10 H với liều dùng từ 20-30 kg/ha, hoặc Padan 4 G với liều dùng 30 kg/ha, rải vào rãnh mía trước khi đặt hom hoặc rải vào luống sát gốc mía trước khi vun.
- Cắt bỏ cây mầm bị sâu và làm sạch cỏ.
- Khi sâu non mới phát sinh, có thể dùng thuốc Padan 95 SP với liều dùng 0,8kg/ha hoặc Ofatox 400 EC với liều dùng 1-1,5 lít/ ha, pha với nước để phun.
- Khi có điều kiện thì thả ong mắt đỏ từ tháng thứ 4 – 11 sau trồng hoặc thu hoạch, định kỳ 7 ngày thả 1 lần với liều lượng thả là 50.000 ong/ha/lần.
6.6.2 Rệp bông trắng
- Làm sạch cỏ, bóc và cắt lá già cho ruộng mía thông thoáng.
- Khi thấy rệp xuất hiện, cần tổ chức diệt trừ dứt điểm không để lây lan bằng thuốc Trebon 10 EC hoặc Supracide 40 EC, pha nồng độ 0,1-0,15%, mỗi ha sử dụng từ 1-1,5 lít thuốc, phun ướt đẫm đều khắp mặt lá, phun thật kỹ, tập trung những nơi có ổ rệp.
6.6.3 Bọ hung đục gốc
Khi có nhiều bọ hung xuất hiện, trước khi vun gốc lần 1 rải thêm 25 – 30 kg thuốc Sago Super 3 G vào gốc mía rồi vun đất.
6.6.4 Bệnh than
- Kịp thời nhổ bỏ và tiêu huỷ cây mía bị bệnh.
- Ruộng mía bị bệnh nặng không nên để mía lưu gốc và phải luân canh cây họ đậu từ 1- 2 năm.
6.6.5 Bệnh rỉ sắt
- Dùng thuốc Tilt Super 250 EC với lượng từ 1-1,5 lít/ha phun cho mía.
- Hạn chế phát tán bệnh bằng cách cuốc, cắt bỏ cây bị bệnh và không lấy giống từ ruộng nhiễm bệnh.
6.6.6 Bệnh thối ngọn
- Cắt lá bệnh và tiêu huỷ.
- Dùng thuốc boóc-đô hoặc sun-phát đồng trộn với vôi bột và đất bột theo tỷ lệ: 10: 40: 50, rắc vào ngọn mía.