- Chỉ lưu gốc những ruộng mía có năng suất cao, ít bị sâu bệnh, tỷ lệ mất khoảng < 20%.
- Sau khi thu hoạch xong phải tiến hành vệ sinh đồng ruộng ngay. Dùng cuốc, dao để bạt những gốc cao, cây mầm, cây bị sâu bệnh hay cỏ dại sót lại từ vụ trước.
- Nếu thu hoạch vào các tháng cao điểm của mùa khô, nên che phủ ruộng mía lưu gốc hoàn toàn bằng nguồn ngọn, lá mía; tiến hành gom ngọn lá mía xung quanh ruộng vào trong để tạo khoảng cách phòng chống cháy.
- Nếu thu hoạch khi đất đủ ẩm. Có thể gom ngọn, lá mía từng hàng xen kẽ, kết hợp dùng trâu, bò cày xả hai bên luống để làm đứt các rễ già và xới vun luống, hoặc gom ngọn lá, mía cách 2 hàng kết hợp cày xả và xới vun luống bằng cơ giới, sau đó phủ ngọn lá mía trở lại toàn bộ mặt ruộng. Sau khi cày xả và trước khi xới vun luống, tiến hành bón phân lần 1 cho ruộng mía gốc với 100% phân lân phối trộn với 100% phân hữu cơ, 1/3 lượng phân đạm và 1/2 lượng phân kali.
- Đối với mía trồng trên đất chủ động tưới, sau khi thu hoạch xong, có thể tiến hành đốt hoàn toàn ngọn, lá mía và vệ sinh đồng ruộng kịp thời. Sau đó tiến hành cày hoặc cuốc xả và xới vun hai bên luống kết hợp với việc bạt những gốc mía cao, chỉnh trang hàng mía, phá váng và làm cho đất tơi xốp kích thích sự tái sinh các mầm gốc dưới mặt đất, hoặc sau khi thu hoạch từ 3 - 7 ngày, tiến hành gom toàn bộ ngọn, lá ra 2 rìa liếp mía (hay gom lá xen kẽ 2 hàng đối với đất ruộng không lên liếp), bón phân thúc sớm (toàn bộ lân, 1/3 lượng N và 1/2 lượng kali), cày, cuốc xả, bạt gốc cao, vun luống, sau đó phủ ngọn lá mía trở lại toàn bộ mặt liếp (hàng mía), tưới đủ ẩm giúp mía tái sinh tốt. Cần chú trọng phòng trừ sự phá hại của chuột bằng các phương pháp đặt bẫy hoặc dùng bã thuốc.
- Sau khi áp dụng các biện pháp chăm sóc mía gốc ban đầu như trên và khi thấy mía tái sinh đều, cần tiến hành kiểm tra và dặm những chỗ mất khoảng ³ 0,8 m. Phương thức dặm tương tự như ở vụ mía tơ, nhưng phải lưu ý đảm bảo đủ ẩm cho bụi mía sau khi trồng dặm.
- Lượng phân và cách bón phân cho ruộng mía gốc:
+ Lượng bón: Tùy theo loại đất và điều kiện canh tác ở mỗi vùng mà điều chỉnh lượng phân bón sao cho phù hợp, trung bình như sau:
Bảng 25. Liều lượng phân N, P, K cho từng loại đất và mức độ thâm canh ở vụ mía gốc
Loại đất trồng mía |
Mức độ thâm canh |
Lượng bón (kg/ha) |
||
Đạm (N) |
Lân (P2O5) |
Kali (K2O) |
||
---|---|---|---|---|
Đất xám cát và xám bạc màu |
Cao |
220 - 275 |
70 - 80 |
200 - 220 |
Trung bình |
180 - 220 |
50 - 70 |
165 - 200 |
|
Đất cát pha |
Cao |
220 – 260 |
65 - 80 |
180 - 200 |
Trung bình |
160 - 220 |
40 - 65 |
160 - 180 |
|
Đất đồi (đỏ vàng) |
Cao |
220 - 250 |
65 - 80 |
165 - 200 |
Trung bình |
170 - 220 |
50 - 65 |
130 - 165 |
|
Đất phèn |
Cao |
270 - 330 |
70 - 90 |
200 - 240 |
Trung bình |
220 - 270 |
55 - 70 |
165 - 200 |
|
Đất phù sa cổ |
Cao |
200 - 240 |
55 - 70 |
175 - 200 |
Trung bình |
160 - 200 |
40 - 55 |
130 - 175 |
+ Kỹ thuật bón:
Lần 1: Sau thu hoạch vụ trước khoảng 1 tháng (đối với đất chủ động tưới) hoặc đầu mùa mưa (đối với canh tác nhờ nước trời): Bón 100% lượng lân, 1/2 lượng đạm và 1/2 lượng kali.
Lần 2: Khi mía bắt đầu vươn lóng hoặc sau lần thúc 1 khoảng 40 – 60 ngày, bón 1/2 lượng đạm và 1/2 lượng kali.
- Các biện pháp chăm sóc, làm cỏ, xới xáo, phòng trừ sâu bệnh thực hiện tương tự vụ mía tơ.